Trang

Thứ Tư, 15 tháng 4, 2015

Tìm hiểu các ký hiệu, biểu tượng trên bảng điều khiển xe ô tô

Dù bạn là một tay mơ khi mới bắt đầu tập tành lái thử xe ô tô hay bạn đã lên lão làng thì bảng thông tin về các biểu tượng trên bảng điều khiển xe sau đây vẫn sẽ có ích và giúp bạn giải quyết nhanh hơn các thông tin và các trường hợp liên quan đến lái xe ô tô hằng ngày của mình. Bảng đồng hồ, với vô vàn những kí hiệu khác nhau, tuy vậy dù bất kể hãng xe nào, ô tô Toyota hay các loại xe ô tô khác, các kí hiệu trên bảng đồng hồ chính đều tuân thủ theo những quy ước nhất định.
Dưới đây là danh sách các kí hiệu được sử dụng phổ biến trên các dòng ôtô, mà trong đó chủ yếu là dòng xe ô tô Toyota để giúp lái xe hiểu rõ hơn về các ký hiệu này:
 
1. Đèn báo ABS: nó sẽ được bật lên khi có vấn đề xảy ra với hệ thống phanh chống bó. Chú ý rằng đèn này cũng sáng lên lúc xe vừa khởi động, nhưng sau đó sẽ tắt sau vài giây nếu hệ thống phanh này hoạt động bình thường.
2. Thông báo sắp hết nhiên liệu: biểu tượng này được bật lên khi xe bạn sắp hết nhiên liệu và cần được bổ sung kịp thời.
3. Cảnh báo về dây bảo hiểm: biểu tượng này sẽ xuất hiện khi động cơ được khởi động và dây an toàn chưa được cài vào. Với từng hãng xe biểu tượng này còn đi kèm theo âm thanh báo động liên tục cho đến khi dây an toàn được cài vào.
4. Cảnh báo vấn đề về điện: biểu tượng này được bật lên khi xảy ra vấn đề về hệ thống điện của xe.
5. Cảnh báo vấn đề về hệ thống phanh: nếu hệ thống phanh của chiếc xe gặp vấn đề, biểu tượng này sẽ phát sáng.
6. Đèn cảnh báo: nếu chiếc xe của bạn gặp một vấn đề nào không bình thường, biểu tượng này phát sáng, và chắc chắn bạn nên mang xe đi kiểm tra ngay.
7. Ghế dành riêng cho trẻ em: biểu tượng phát sáng nếu ghi nhận một chiếc ghế dành cho trẻ em được lắp vào trong xe.
8. Kiểm soát áp suất lốp: biểu tượng xuất hiện khi áp suất lốp xe dưới mức cho phép, điều đó sẽ làm tăng mức tiêu thụ nhiên liệu hoặc giảm hoạt động của phanh xe.


9. Bộ lọc không khí: biểu tượng thường xuất hiện tại vị trí trung tâm bàng điều khiển, nó cho biết có một trục trặc xảy ra tại khoang lọc không khí.
10.Túi khí phía trước: hiển thị sự kiểm soát hoạt động của túi khí phía trước, khi túi khí được bật ra cũng như khi nó gặp vấn đề hoặc cần phải kiểm tra kỹ thuật một cách kĩ càng.
11. Túi khí hai bên: có cùng cơ chế hoạt động như túi khí phía trước.
12. Ghế trẻ em: biểu tượng này biểu thị thông tin giống như biểu tượng ở mục 7, nhưng có hình dáng khác do được sử dụng bởi từng hãng xe khác nhau.
13. Biểu tượng thông báo đèn sương mù, đèn gầm đã bật lên.
14. Rửa kính chắn gió: biểu tượng bật sáng khi hệ thống gạt nước mưa được kích hoạt.
15. Đèn chiếu sáng chính được bật.
16. Hệ thống sưởi kính đã được bật


17. Cảnh báo ghế trẻ em: khác với cảnh báo về ghế trẻ em ở trên, kí hiệu này giúp thông báo về việc lắp ghế trẻ em sai.
18. Cảnh báo dầu phanh: thông báo về vấn đề về dầu phanh có thể thiếu hụt.
19. Cảnh báo ắc quy: biểu tượng được bật lên nếu ắc quy của bạn gặp vấn đề.
20. Khóa an toàn trẻ em được bật lên.
21. Cấp cứu: xuất hiện khi người điều khiển nhấn nút khẩn cấp.
22. Kiểm soát hành trình: biểu tượng xuất hiện khi hệ thống kiểm soát hành trình được bật, mỗi hãng xe biểu tượng này có sự khác nhau.
23. Hệ thống sưởi kính chắn gió hoạt động
24. Sự cố về hệ thống truyền động – nó xuất hiện khi có vấn đề xảy ra với hệ thống truyền động trên xe, xe đang trong tình trạng nguy hiểm, cần phải kiểm tra kỹ thuật ngay khi có thể.


25. Cảnh báo trượt: thường được trang bị trên những chiếc xe cao cấp, nó cảnh báo xe đang mất độ bám đường do điều kiện lái xe khó khăn.
26. Cảnh báo đóng cửa: biểu tượng được bật sáng khi xe khởi động mà cửa xe chưa hoàn toàn đóng đúng cách.
27. Hệ thống chống trộm: độc quyền cài đặt trên mẫu xe Ford, biểu tượngnhấp nháy khi công nghệ chống trộm Securilock đã được kích hoạt
28. Hệ thống kiểm soát bướm ga tự động: biểu tượng được bật sáng khi động cơ xe được khởi động, nếu có sự cố xảy ra với hệ thống tự động kiểm soát bướm ga
29. AWD – (All Wheel Drive): thông báo hệ thống dẫn động 4 bánh xe chủ động đã được bật. 30. Hệ thống cảm biến cân bằng điện tử ESP/BAS: tương tự như biểu tượng cảnh báo ABS, nhưng đặc biệt là báo cho người điều khiển biết có vấn đề về hệ thống cảm biến ESP/BAS.
31. Overdrive: biểu tượng cho thấy các trình điều khiển hệ thống tăng tốc đã được tắt.
32. Đèn báo xi nhan được bật khi thay đổi hướng xe.


33. Đèn báo nhiệt độ: biểu tượng cảnh báo người lái xe về khả năng động cơquá nóng và thường yêu cầu người lái xe dừng xe.
34. Cảnh báo OBD: biểu tượng cảnh báo các lỗi làm việc của động cơ như lỗi liên quan tới sự hình thành hỗn hợp nhiên liệu, không khí và các thiết bị kiểm soát khí thải.
35. Đèn pha hoạt động. Riêng đối với dòng xe hơi Toyota thì cụm đèn sương mù được thiết kế hình thang phía trước rất dễ sử dụng.
36. Cảnh báo áp suất dầu: cảnh báo này được bật nếu ECU phát hiện mộtvấn đề với các áp lực dầu, lái xe nên đưa xe đi kiểm tra càng sớm càng tốt.

Thứ Hai, 13 tháng 4, 2015

Ý nghĩa các thông số kỹ thuật trên lốp xe ô tô

Khi tiến hành bảo dưỡng lốp xe, người dùng chỉ quan tâm đến kích cỡ lốp, hãng sản xuất, giá thành hoặc chỉ tiến hành vài bước đảo lốp, nhưng họ không biết những thông số kĩ thuật trên thân lốp vô cùng quan trọng đối với sự phù hợp giữa lốp và xe của họ.
Từ việc sử dụng lốp ôtô không phù hợp, đã có không ít sự cố liên quan đến nổ lốp khi chạy ở tốc độ cao, lốp xe quá ồn, hao tốn nhiên liệu quá nhiều…Điều này không chỉ ảnh hưởng đến độ an toàn khi vận hành mà còn gây thiệt hại về vật chất không nhỏ. Sau đây là một số hướng dẫn về thông số kĩ thuật lốp xe đơn giản có thể giúp bạn “giải mã” những con số phức tạp này.
Ở hình trên ta đọc được con số P185/75R14 82S
PLoại xe: Chữ cái đầu tiên cho ta biết loại xe có thể sử dụng lốp này. P “Passenger”: lốp dùng cho các loại xe có thể chở “hành khách”. Ngoài ra còn có một số loại khác như LT “Light Truck”: xe tải nhẹ, xe bán tải; T “Temporary”: lốp thay thế tạm thời.
185 – Chiều rộng lốp: Chiều rộng lốp được tính bằng bề mặt tiếp xúc của lốp ôtô với mặt đường. Chiều rộng lốp được đo từ vách này đến vách kia (mm).
75 – Tỷ số giữa độ cao của thành lốp (sidewall) với độ rộng bề mặt lốp: được tính bằng tỷ lệ bề dày/ chiều rộng lốp. Trong ví dụ trên đây, bề dày bằng 75% chiều rộng lốp (185)
R – Cấu trúc của lốp: Các lốp ôtô thông dụng trên xe hầu như đều có cấu trúc Radial tương ứng với chữ R. Ngoài ra, một số cấu trúc khác như B, D, E cũng có mặt nhưng rất ít được sử dụng trên thị trường.
14 – Ðường kính la-zăng: Với mỗi loại lốp chỉ sử dụng được duy nhất một cỡ la-zăng. Số 14 tương ứng với đường kính la-zăng lắp được là 14 inch (35,5 cm).
82S – Tải trọng và tốc độ giới hạn: Không nên để con số này nhỏ hơn tải trọng và tốc độ xe chạy vì đây là nguyên nhân chính gây nổ lốp, rất nguy hiểm cho người lái.
*Số 82 – Tải trọng lốp xe chịu được: Thông thường vị trí này có số từ 75 tới 105 tương đương với tải trọng từ 380 tới 925 kg. Những thông số kĩ thuật lốp xe khác có thể bắt gặp ở mục này đó là 75, 88, 91, 93, 105 với lượng tải trọng cho phép tăng dần.
*S – Tốc độ tối đa lốp xe có thể hoạt động bình thường: Bên cạnh tải trọng là một chữ cái thể hiện tốc độ tối đa mà lốp có thể đạt được trong phạm vị an toàn. Ở đây S tương đương với 180 km/h. Ngoài ra còn có một số chữ cái như Q, T, U H, V, Z với tốc độ cho phép trải dài từ 160 đến trên 240 km/h cho nhiều mục đích sử dụng xe của người dùng.
Ngoài các thông tin cơ bản trên thì trên thành lốp còn có nhiều kí hiệu khác như chỉ số tải (Load Index) cho biết sức nặng tối đa mà chiếc lốp mang được; áp suất lốp tối đa; tốc độ an toàn tối đa. Thông tin về áp suất tối đa khá dễ hiểu, còn chỉ số tải và tốc độ an tòan tối đa thì được quy ước bằng mã hóa. Trong ví dụ trên chỉ số tải 82 cho thấy tải trọng tối đa là 475kg, còn chữ P cho thấy tốc độ tối đa là 150km/h.
Trên lốp còn có 1 số các thông tin khác:
 

- Chữ “P”
: cho thấy đây là lốp xe Passenger (xe ô tô loại 7 chỗ ngồi trở xuống, không kể xe tải).
- Chữ “LT”: viết tắt của từ “Light Truck” cho thấy đây là lốp xe tải nhẹ.
- Chữ “ T” : viết tắt của từ “Temporary” cho thấy đây là lốp dự phòng.

- Chữ “SSR”
: viết tắt của từ “Self Supporting Runflat” dành cho lốp đặc biệt dùng trường hợp sự cố. Nhờ thành lốp tự tải và được gia cố, xe có thể tiếp tục chạy ngay cả khi hết sạch hơi mà không cần phải thay lốp dự phòng.

- Chữ “OTR”
: viết tắt của từ “ Off the road” cho thấy đây là lốp dành cho xe công trình. Ví dụ: lốp 12.00 – 24 CA402F 24PR.
- Chữ “C” : viết tắt của từ “ Commercial, cho thấy đây là lốp dành cho xe thương mại. Ví dụ: lốp 255/70R15C gắn vào xe Ford Transit đời 2000.
 
Một số ký hiệu như:

- SUV (Sport Utility Vehicle) lốp dành cho xe thể thao đa dụng.

- CUV (Crossover Utility Vehicle) lốp dành cho xe lai mẫu đa dụng.

- SAV (Sport Activity Vehicle) lốp dành cho xe thể thao đa tính năng.

Một số ký hiệu dành cho lốp sử dụng vào mùa đông có biểu tượng núi (Mountain): M&S dành cho xe thường chạy trên nhiều bùn & tuyết; biểu tượng bông tuyết bên trên núi là dành cho xe trong thời tiết có núi và băng.

Tubeless
: lốp không săm

Tube Type
: lốp có săm.

DOT :
viết tắt Department of Transportation, có ý nghĩa là lốp xe này phù hợp với các tiêu chuẩn an tòan được xác lập bởi Bộ Giao Thông Mỹ.

E4 :
có ý nghĩa lốp xe này phù hợp với tiêu chuẩn của Châu Âu.

TWI :
dấu hiệu báo mòn (tread wear indicator), chỉ số này bao gồm một dãy các nấc ngang xếp xen vào các rãnh dọc trên bề mặt lốp và được đánh dấu bởi hàng chữ “TWI” li ti ở bên thành.
Bốn chữ số liền nhau, in chìm:
- 2 chữ số đầu: số thứ tự của tuần trong năm.
- 2 chữ số cuối: 2 chữ số cuối của năm.

Treadwear
: là thông số về độ mòn của gân lốp xe với tiêu chuẩn so sánh là 100. Giả sử lốp xe được xếp 360, tức là nó có độ bền hơn tiêu chuẩn 3.6 lần. Tuy nhiên, thông số này chỉ chính xác khi so sánh độ bền của gân lốp xe của cùng một nhãn hiệu.

Traction :
số đo khả năng dừng của lốp xe theo hướng thẳng, trên mặt đường trơn. AA là hạng cao nhất, A là tốt, B là trung bình, C là kém nhất.

Temperature
: đo khả năng chịu nhiệt độ của lốp khi chạy trên đường dài với tốc độ cao. A là cao
nhất; B là trung bình; C là kém nhất.

Quy trình rửa xe ô tô chuyên nghiệp tại gia

Bạn nào muốn rửa xe ôtô của mình một cách chuyên nghiệp thì có thể tham kháo quy trình dưới đây nhé. Quy trình này được áp dụng cho hầu hết các dòng xe từ ôtô bốn bánh, ôtô 16 chỗ cho đến dòng xe Sedan.
I. Xịt nước toàn thân xe
Dùng vòi nước máy xịt sơ bộ toàn thân xe để "làm mềm" vết bẩn, mục tiêu là xịt cho ướt xe chứ chưa cần xịt "mạnh". Các chất bẩn khi gặp nước sẽ mềm ra, tạo thuận lợi cho việc xịt mạnh về sau.

  • Hiện tại, ở các điểm rửa xe, việc đầu tiên mà mấy "ảnh" thường làm là xịt nước cao áp ầm ầm vào xe. Lý do là họ muốn xịt cho sạch hết đất cát trước khi phun bọt tuyết. Nhưng vấn đề là trước khi sạch thì số cát đó đã bị một áp lực mạnh ấn xuống và trượt dài trên bề mặt sơn một đoạn trước khi bay đi. Việc này không thấy được bằng mắt thường nhưng thực tế nó có thể sẽ tạo ra các vết xước mà không ai hay biết.
II. Vệ sinh đệm sàn
Lấy đệm sàn ra khỏi xe xả nước, giặt sạch và làm khô. Bỏ lại vào xe sau khi lau dọn nội thất.

III. Rửa bánh, mâm và gầm
  1. Chuẩn bị bàn chải lốp, bàn chải gầm, khăn lau bánh và gầm, cọ mềm. Dùng 1 xô đựng nước sạch và pha 1 xô đựng dung dịch rửa xe, tỉ lệ theo khuyến cáo của nhà sản xuất (tiệm em dùng loại Sonax, còn các bác muốn tiết kiệm thì dùng dung dịch loại 2 có bán nhiều trên thị trường hoặc xà bông gội đầu, đừng dùng nước rửa chén hay bột giặt nhé:)).
  2. Dùng vòi phun áp lực cao xịt theo thứ tự la-zăng, vỏ xe, hốc bánh và bệ bước. Dùng cọ mềm + khăn làm sạch la-zăng, bàn chải dùng chà lốp, cọ mềm + khăn làm sạch phần hốc bánh, bệ bước. Các vật dụng phải được nhúng vào xô dung dịch trước khi lau chùi và nhúng vào xô nước để loại bỏ chất bẩn trước khi lau chùi phần khác. Sau khi rửa xong từng phần phải xả nhẹ lại bằng nước, tránh để dung dịch và chất bẩn khô bám lại vào xe.
  3. Xịt gầm bằng vòi phun áp lực cao (tránh xịt gầm từ bước đầu tiên khi máy còn nóng sẽ làm hại máy). Dùng bàn chải và khăn nhúng vào dung dịch để chà rửa gầm xe và phần trong bánh xe, xịt nước lại lần nữa các chi tiết đã chùi rửa.
IV. Rửa thân xe
  1. Chuẩn bị cọ mềm, khăn lau thân xe (dùng loại khăn chuyên dụng bằng chất liệu Microfiber, các bác có thể mua ở gian hàng phụ kiện dành cho ô tô ở siêu thị Metro nhé), 1 xô đựng nước sạch và 1 xô đựng dung dịch rửa xe.
  2. Dùng vòi phun áp lực cao xịt nước đều vào thân xe từ trên xuống dưới, từ trước ra sau (góc vòi phun khoảng từ 30º - 45º, khoảng cách vòi so với thân xe tùy áp lực phun của từng loại vòi phun, lực nước phun ra phải đủ mạnh để làm trôi vết bẩn và không quá mạnh để làm xước sơn xe). Các nơi bẩn nặng đã được làm mềm ở Bước I, khi xịt nước sẽ trôi đi dễ dàng hơn.
  3. Dùng 2 xô nước, 1 xô với nước sạch và 1 xô đổ lượng nước đủ dùng để pha với dung dịch rửa xe chuyên dụng. Nhúng khăn rửa xe vào xô dung dịch và cọ rửa nhẹ nhàng từng phần theo hướng từ trên xuống dưới. Động tác rửa theo chiều ngang hoặc chiều dọc, hạn chế rửa theo hình tròn. Cọ mềm dùng để làm sách các chi tiết hốc, cạnh. Khi chấm dứt phần nào, nhúng khăn và cọ vào xô nước sạch, giặt và vắt ráo nước, trước khi nhúng vào xô dung dịch. Điều này để hạn chế tối đa việc mang chất bẩn, đất cát từ vùng đang được cọ rửa vào thùng dung dịch và quay trở lại chà xát lên mặt sơn.
  • Ở cách rửa xe thông thường, các bác để ý sẽ thấy các tiệm phun bọt tuyết lên hết cả thân xe, sau đó anh thợ chỉ dùng một chiếc giẻ và cọ rửa từ nóc xống ca pô, từ trước ra sau, thậm chí cả lườn xe. Như vậy nếu trên xe còn sót lại một ít đất, cát… thì nó đã bị "lôi" từ nơi này sang đến nơi khác, cùng với lực cọ rửa mạnh sẽ làm xước lớp sơn, kết quả là lâu ngày thì lớp sơn xe dù tốt thé nào cũng xước và bệt màu :(
  • Các tiệm rửa xe thường dùng xà bông rửa chén để rửa xe (tiết kiệm chi phí), cái này cực kỳ độc hại cho sơn của xe vì dung dịch rửa chén có tính kiềm rất mạnh (Nếu bác nào rửa ở nhà cũng phải chú ý dùng dung dịch chuyên dụng hoặc ít nhất là xà bông gội đầu để rửa xe nhé!)
V. Xả nước
Xả nước theo từng phần ngay khi rửa xong để làm trôi màng xà bông và chất bẩn, tránh để dung dịch bị khô trên bề mặt, bám ngược vào xe.
Dùng vòi phun cao áp như hướng dẫn ở trên để xịt lại toàn bộ xe sạch sẽ hoàn toàn sau khi rửa.

VI. Lau khô
Dùng khăn khô (loại này các bác cũng phải dùng loại chuyên dụng nhé) để lau toàn thân xe, tránh để nước tự khô sẽ để lại các vệt nước mờ. Kỹ thuật dùng khăn lau khô cũng tương tự quy trình dùng khăn rửa xe.
  • Sau khi rửa xong, các bác chú ý sẽ thấy sơn xe bóng hơn, sạch hơn và sờ tay lên trơn hơn :D Lý do là trong dung dịch rửa xe chuyên dụng có chứa một lượng chất dưỡng bóng, lớp dưỡng bóng này sẽ làm cho sơn khó bám bụi hơn và bóng hơn cách rửa thông thường.
VII. Dọn vệ sinh nội thất
  1. Vệ sinh gạt tàn thuốc.
  2. Lau sạch bụi bẩn trên táp lô (khu vực đồng hồ, hộc đựng đồ, cần số, vô lăng,…), phần trong các cánh cửa và phần mép cánh cửa, sườn xe bằng khăn ẩm, dùng vòi hơi xịt khô sau khi lau xong.
  3. Dùng khăn khô và nước rửa kính chuyên dụng để lau sạch các phần kính.
  4. Dùng khăn ẩm + máy hút bụi để làm sạch các phần nội thất khác bên trong xe.
VIII. Xịt dung dịch bảo dưỡng lốp
Dung dịch bảo dưỡng lốp sẽ bảo vệ cao su và giữ màu đen bóng cho lốp xe. Xịt dung dịch bảo dưỡng lốp sau khi đã hoàn tất các bước rửa xe.

IX. Kiểm tra lại tình trạng xe
Kiểm tra toàn bộ xe, dùng chất tẩy chuyên dụng để loại bỏ một số vết bẩn cứng đầu như keo, nhựa đường, phân chim…

Quy trình rửa xe khá là quan trọng trong quy trình bảo dưỡng và chăm sóc xe. Chúc các bác luôn được cưỡi những em xe sạch đẹp như ý nhé.

Thành viên ruaxetanlonghoang (Tinhte.vn)

Thứ Ba, 7 tháng 4, 2015

Video hướng dẫn các bước đỗ xe song song

Trang CNET đã làm một video hướng dẫn cách đưa xe của bạn vào khoảng trống giữa hai xe đỗ bên đường một cách đơn giản nhất.
Về cơ bản, bạn cần xác định xem vị trí đỗ có vừa để đưa chiếc xe của bạn vào một cách an toàn không.
Một chỗ đỗ đẹp cần phải có khoảng cách tính từ đầu và đuôi xe bạn tới các xe khác trong khoảng 1,5 m (5 feet). Sau đó, hãy giữ khoảng cách thân xe bạn với thân xe đang đỗ từ khoảng 60 cm - 1 m trước khi bắt đầu đánh lái vào.

Ngoài ra, để có thể căn xe chuẩn, bạn cần phải tiến lên cho tới khi đuôi xe mình song song với đuôi xe đỗ phía trước. Khi bắt đầu lùi vào vị trí đỗ, bạn cần bắt đầu đánh lái khi mặt ghế ngồi sau song song với đuôi xe ở phía trước. Sau đó hãy căn lái sao cho xe của bạn cùng với vỉa hè tạo thành một góc 45 độ và kết thúc việc đỗ xe.

Các thao tác cụ thể được thể hiện qua video dưới đây: 



Quang Nam/VOV Online
Tham khảo một số hướng dẫn khác

Thứ Hai, 6 tháng 4, 2015

Kinh nghiệm kiểm tra lốp khi nào cần thay

Nếu như những chiếc lốp ở xe của bạn xuất hiện 1 trong 5 dấu hiệu dưới đây, bạn cần phải thay thế chúng ngay để đảm bảo an toàn!
1: Chiều sâu của các rãnh trên lốp
Để đảm bảo độ bám đường tốt nhất, bạn cần chắc chắn rằng các rãnh trên lốp xe cần phải có độ sâu từ 1,6 mm trở lên. Nếu như thường xuyên di chuyển trên những con đường trơn trượt hay đường ướt, tốt nhất chiều sâu của lốp phải gấp đôi con số trên. Để kiểm tra chiều sâu của lốp, bạn chỉ cần mua một chiếc thước nhựa mỏng rồi cắt bỏ (hoặc trừ đi độ dài) phần nhựa không có vạch đo ở hai đầu thước và cắm vào rãnh lốp.

2: Thanh chỉ độ mòn của lốp bắt đầu xuất hiện



Những chiếc lốp hiện đại có một tính năng đáng giá mà các loại lốp cũ không thể có được, đó là những thanh chỉ độ mòn nằm dưới các rãnh. Chúng là những ngấn cao su nhỏ nằm bên dưới các rãnh, và không thể (hoặc khó có thể nhìn thấy) khi lốp còn mới. Sau một thời gian chạy xe, chúng sẽ dần xuất hiện. Nếu 1 hoặc 2 thanh này có thể được nhìn thấy một cách rõ ràng, thông thường đây là lúc cần phải thay lốp. Tuy nhiên nếu bạn muốn tiết kiệm chi phí, có thể kết hợp với phép đo độ sâu rãnh để quyết định xem có cần phải thay lốp hay không.

3: Các vết nứt xuất hiện



Không phải tất cả các dấu hiệu đều xuất hiện ở bề mặt lốp - chúng còn tập trung trên thành lốp nữa. Do sự thay đổi áp suất, lốp xe có thể xuất hiện những vết nứt nhỏ trên bề mặt thành lốp. Ngoài ra, trong quá trình vận hành, lốp xe có thể cọ vào các cạnh sắc ở đâu đó hoặc đá dăm nhọn văng lên, gây ra những vết cắt. Nếu như những vết này xuất hiện quá nhiều hoặc quá lớn - đây chính là lúc bạn không nên "tiếc rẻ" chiếc lốp cũ và thay lốp mới càng sớm càng tốt.

4: Những chỗ phồng hoặc bong tróc trên thành lốp



Đôi lúc bề mặt thành lốp lại là nơi đầu tiên bị hao mòn. Hậu quả của điều này đó là sự xuất hiện của những vết phồng hay bong tróc trên thành lốp. Những vết này có thể khiến xe bị nổ lốp đột ngột. Chính vì vậy, nếu bạn không thay thế lốp ngay khi phát hiện ra vết phồng hay tróc, nguy cơ bạn gặp những tai nạn nghiêm trọng là rất cao.

5: Rung tay lái



Khi lái xe, sự rung tay lái là không thể tránh khỏi, đặc biệt là khi bạn di chuyển trên những con đường rải đá. Tuy nhiên, sau một thời gian cầm lái, bạn sẽ rèn luyện được một phản xạ có điều kiện và đủ để nhận biết độ rung thế nào là bất thường.

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới việc tay lái của xe bị rung nhiều. Có thể giảm xóc của bạn sắp hỏng, bánh được lắp không cân hay thậm chí là trục trặc trong động cơ. Tuy nhiên trong đa số trường hợp, sự rung bất thường được gây ra bởi những vấn đề liên quan tới lốp. Chính vì vậy, hãy nhanh chóng đưa xe tới gara bảo dưỡng để có được kết luận chính xác nhất.

Quang Nam/VOV Online

Thứ Sáu, 3 tháng 4, 2015

Chia sẻ một số kinh nghiệm khi tìm mua xe cũ

Trong khi điều kiện kinh tế chưa cho phép bạn sở hữu những chiếc xe mới 100% để phục vụ cho những yêu cầu đặt ra của bạn và gia đình thì việc lựa chọn những chiếc xe cũ đã qua sử dụng là một lựa chọn thông minh, giúp bạn có thể tìm được những chiếc xe phù hợp với yêu cầu của mình với chi phí rẻ hơn mua xe mới rất nhiều.

Khi quyết định đi tìm cho mình một chiếc xe đã qua sử dụng, bạn có thể lo lắng rất nhiều điều
Một chiếc xe cũ tốt phụ thuộc rất nhiều vào cách mà các chủ trước đây của nó sử dụng như thế nào, có được bảo dưỡng định kỳ đúng tiêu chuẩn hay không? có bị tai nạn hay gặp các sự cố do người sử dụng gây ra hay không?

Người dùng có rất nhiều vấn đề cần quan tâm khi mua một chiếc xe cũ. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chia sẻ một số kinh nghiệm cần lưu ý, giúp bạn giải đáp một số câu hỏi khi tìm mua những chiếc xe cũ.

Xe đã đi nhiều hay chưa?

Rất nhiều những chiếc xe cũ được rao bán trên mạng và các showroom thậm chí cả những chiếc xe do người dùng rao bán đều bị “tua” công tơ mét. Hiện nay, chi phí “tua” công tơ mét chỉ có vài trăm nghìn, được thực hiện bằng các loại máy hiện đại, đắt tiền nhập từ nước ngoài. Vì vậy, bạn đừng quan tâm đến chỉ số ODO hiển thị trên bảng đồng hồ. Hãy quan sát tổng thể chiếc xe và một số chi tiết sau là có thể đoán được chiếc xe đó đã đi nhiều hay chưa.

- Lốp xe: Nếu lốp còn “zin” theo xe từ khi xuất xưởng thì bạn có thể để ý đến độ mòn của lốp xe. Thông thường một đời lốp sẽ đi khoảng 5 - 6 vạn km (với xe con) thì sẽ mòn và sẽ phải thay lốp, căn cứ vào độ mòn của lốp bạn sẽ áng chừng được số ODO của xe nếu lốp xe vẫn còn “zin” từ đầu. Tuy nhiên, không loại trừ những trường hợp người sử dụng thay lốp khác khi thích “độ” lên loại khác hoặc lốp bị rách trong quá trình sử dụng và phải thay lốp khác.

- Đĩa phanh: Hãy quan sát độ mòn của đĩa phanh (đa phần các xe ngày nay đều sử dụng 4 phanh đĩa hoặc ít nhất cũng có 2 phanh đĩa phía trước). Dùng ngón tay miết lên bề mặt đĩa phanh và quan sát bề mặt đĩa phanh, nếu có nhiều rãnh và gờ thì chứng tỏ xe đã đi nhiều, đĩa phanh đã bị mòn nhiều hoặc thường xuyên vận hành trong điều kiện phải rà phanh liên tục. Đối với các xe thường đi trong thành phố thì đĩa phanh sẽ mòn nhanh hơn những xe thường chạy ở ngoại tỉnh.

- Khoang máy: Mở nắp ca-pô lên và quan sát kỹ toàn bộ khoang máy, phần cổ ống xả. Thông thường, những chiếc xe của “thợ” được dọn dẹp khá kỹ, rửa khoang máy bằng các loại hóa chất nên sạch bong như mới, rất khó quan sát được các vết chảy dầu ở các bộ phận của máy. Vì vậy, nếu có thể, bạn hãy nhờ một người nào đó hiểu biết về máy móc và có kinh nghiệm mua xe cũ xem hộ để cho yên tâm.

- Ngoài ra, bạn có thể quan sát các chi tiết bên trong xe như: trần nỉ, ghế da, các tay nắm cửa, chân phanh, côn, ga, cần số, vô-lăng và các chi tiết nhựa trong xe để xem chúng có mòn nhiều không, qua đó có thể đánh giá được một phần chất lượng của chiếc xe đó.

Mặt ghế bị nhàu nát là dấu hiệu cho thấy xe đã được sử dụng nhiều
Xe đã bị va quệt, tai nạn chưa?

- Quan sát kỹ mép của các cánh cửa, nắp ca-pô, nắp cốp hậu hoặc cửa sau. Thông thường các nhà sản xuất sẽ làm một đường gân chạy dọc các mép của các chi tiết này, thường gọi là “keo chỉ”. Nếu có va chạm mạnh làm biến dạng thì các đường gân này sẽ bị bong ra. Đặc điểm của đường gân “zin” là khi dùng móng tay bấm vào nó sẽ lún lại, nhưng sau một lúc sẽ tự hồi lại như cũ. Nếu đã có va chạm thì sẽ làm mất đường keo chỉ này.

Thông thường khi có va chạm thì thợ đồng sơn sẽ làm lại keo chỉ bằng các vật liệu khác (Silicon, matit…). Nếu làm bằng matit thì keo chỉ sẽ cứng, dùng móng tay bấm vào không được, nếu làm bằng các vật liệu khác mà bấm móng tay vào được thì bạn hãy quan sát sự liền mạch của đường keo chỉ xem có bị nối không, quan sát sự tương đồng về cách đi đường gân này giữa tất cả các cánh cửa của nhà sản xuất.

- Quan sát kỹ hai đầu sắt xi ở đầu và đuôi xe và các chi tiết như đèn pha, đèn hậu, chân két nước, giàn nóng điều hòa,… Nếu có va chạm mạnh làm biến dạng hoặc phải thay thế các chi tiết này thì hãy nghĩ ngay đến việc chiếc xe đã bị tai nạn.

Đường keo chỉ trên cánh cửa không còn nguyên vẹn, chứng tỏ xe đã bị va chạm
Hồ sơ giấy tờ như thế nào là thuận lợi?

Nếu mua được chiếc xe do chính chủ bán thì quá tốt và các thủ tục cũng dễ dàng hơn, chỉ cần người bán và người mua làm hợp đồng mua bán có công chứng, sau khi có hợp đồng mua bán được phòng công chứng chứng nhận là bạn có thể yên tâm giao hết tiền và tự đi làm thủ tục để sang tên đổi chủ cho chiếc xe của mình được. Mọi thủ tục bạn hãy nhờ các công chứng viên ở các phòng công chứng tư vấn.

Trường hợp chiếc xe đó không phải do chính chủ đứng ra bán thì bắt buộc họ phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu chiếc xe, hãy hỏi công chứng viên về tính hợp pháp của giấy ủy quyền đó để tránh rủi ro cho bạn.

Với sự thông thoáng của luật và những kẽ hở hiện nay, rất nhiều “cò” có thể làm thủ tục sang tên đổi chủ chiếc xe cho bạn mà không cần phải có mặt cả người mua lẫn người bán. Hãy cẩn thận với những trường hợp mua bán xe mà người bán không thể ra phòng công chứng cùng bạn để làm hợp đồng mua bán mà phải thông qua các dịch vụ của “cò”.

Bài viết được Trần Việt Anh thực hiện với sự hỗ trợ của Net Auto, số 8 Dương Đình Nghệ, Hà Nội.

Thứ Năm, 2 tháng 4, 2015

Chia sẻ kinh nghiệm về tư thế lái xe tốt

Cho dù là xe du lịch hay các dòng xe đa dụng, việc điều chỉnh vị trí và tư thế lái luôn có những nguyên tắc chung. Điều đó không chỉ giúp lái xe thoải mái nhất, xử lý tốt nhất, mà nhiều trường hợp còn tốt nhất cho sức khỏe.

Hãy cùng xem những kinh nghiệm của tay đua Stefan Claudiu David – huấn luyện viên chính cho BMW trong các chương trình trải nghiệm, và ngẫm nghĩ xem hằng ngày chúng ta đã điều chỉnh vị trí và tư thế lái tốt nhất hay chưa:
1. Nệm ghế
Khoảng cách từ nệm ghế tới các pedal điều khiển (chân côn, ga và phanh) hợp lý nhất là khi người lái đạp phanh hết cỡ mà chân vẫn hơi trùng một góc khoảng 30 độ. Nếu chân bị trùng quá thì ghế lái bị gần quá, lực đạp phanh sẽ không thể đạt mức tối ưu. Còn nếu chân bị thẳng thì nghĩa là ghế lái bị xa, người lái thậm chí sẽ phải rướn người khi phanh gấp, hoặc nguy hiểm hơn là không thể đạp phanh hết cỡ.
Chân thẳng và cứng khi phanh gấp còn dẫn tới tác lại nữa là hông của người lái sẽ bị bẻ lệch do lực quán tính làm thân người dồn không đều về trước.
2. Lưng ghế
Tùy theo loại xe mà lưng ghế có thể được điều chỉnh ngả ra phía sau nhiều hay ít. Thông thường, trên các loại xe vị trí lái thấp (xe thể thao hay sedan) ghế ngả nhiều hơn so với ghế trên các dòng xe đa dụng hay xe tải. Cách kiểm tra lưng ghế phù hợp nhất là hãy đạp phanh thật mạnh mà lưng người lái không bị trượt lên phía trên, gây mất lực phanh.
3. Gối tựa đầu
Gối tựa đầu ở vị trí lý tưởng là khi phần giữa của gối ở ngang tầm với mắt người lái. Khoảng cách từ đầu người lái đến gối tựa đầu chỉ khoảng 2,5 – 3cm là phù hợp nhất. Gối tựa đầu quá gần sẽ làm cho người lái cảm thấy vướng víu khi cử động, còn nếu quá xa thì sẽ nguy hiểm, khiến cho xương cổ của người lái có thể bị tổn thương trong trường hợp bị đâm mạnh từ phía sau.
4. Vô-lăng
Vị trí vô-lăng hợp lý là ở khoảng cách từ 30 – 40cm trước ngực của người lái và hai tay của người điều khiển luôn hơi trùng (khoảng 40 độ) khi đặt lên vành tay lái.
Việc điều chỉnh khoảng cách vô-lăng còn liên quan đến hoạt động của túi khí. Nếu vô-lăng quá gần, mặt của người lái có thể sẽ bị thương khi túi khí bung ra trong trường hợp va chạm. Nếu vô-lăng quá xa khiến tay thẳng khi đặt trên vô-lăng, thì xương bả vai của người lái có thể sẽ bị ảnh hưởng trong trường hợp phanh gấp do lực quán tính tác động. Còn độ cao của vô-lăng lý tưởng nhất là khi người lái có thể thấy toàn bộ thông tin trên bảng đồng hồ khi liếc qua nửa phía trên của ô thoáng giữa vành vô-lăng.
5. Gương chiếu hậu ngoài
Đúng như cái tên mà người ta đặt cho nó, gương ngoài giúp lái xe quan sát phía sau xe. Tuy nhiên, người lái cần biết điều chỉnh góc chiếu để giảm tối đa điểm khuất. Trong điều kiện di chuyển thông thường (trừ khi lùi xe), thì vị trí gương lý tưởng là khi người lái nhìn qua gương chỉ thấy một dải rất hẹp của phần đuôi và cản sau của xe.
6. Gương trong
Ở tư thế ngồi thoải mái nhất, người lái nhìn thấy toàn bộ ô kính hậu thì có nghĩa là gương chiếu hậu bên trong đã được điều chỉnh đúng. Việc chỉnh lệch có thể khiến người lái không thể quan sát hết những phương tiện hay chướng ngại vật gần hai bên góc đuôi xe, mất an toàn trong những trường hợp như lùi hay đỗ xe.
Đai an toàn trên xe bạn còn tác dụng?
Thắt đai an toàn trước khi cho xe di chuyển đã trở thành thói quen của nhiều người. Nhưng thử đặt câu hỏi là liệu có bao nhiêu phần trăm số lái xe kiểm tra xem đai an toàn còn hoạt động tốt hay không? Rất có thể một ngày nào đó, khóa đai an toàn bị hư hỏng và không hoạt động khi phanh gấp hay va chạm.
Vì vậy, đừng quên thử giật mạnh đai an toàn sau khi đã cài chốt để chắc chắn rằng khóa đai an toàn vẫn còn phát huy tác dụng.

Theo Tran Viet Anh, Autocarvietnam